thành lập công ty, dịch vụ kế toán, giấy chứng nhận an toàn thực phẩm, giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, thành lập công ty

1. Người nộp thuế trong phạm vi của Luật: “Người nộp thuế” được mở rộng để bao gồm các đối tượng sau:

► Nhà cung cấp có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử hoặc kinh doanh trên nền tảng số.

► Tổ chức là nhà quản lý nền tảng số hoặc tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp khấu trừ thuế - có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài.

2. Danh mục hàng hóa và dịch vụ không chịu thuế GTGT: Một số nội dung được làm rõ, gồm:

► Hoạt động chuyển nhượng vốn không chịu thuế GTGT không bao gồm chuyển nhượng dự án đầu tư, tài sản.

► Mua bán nợ không chịu thuế GTGT bao gồm việc bán các khoản phải thu và các khoản phải trả;

► Hàng hóa nhập khẩu được đưa trực tiếp vào khu phi thuế quan của công ty cho thuê tài chính. Doanh thu của cá nhân kinh doanh được miễn thuế GTGT được nâng từ mức không quá 100 triệu đồng/năm lên không quá 200 triệu đồng/năm. Thuế GTGT đầu vào liên quan đến hàng hóa và dịch vụ không chịu thuế GTGT không được phép khấu trừ/hoàn thuế.

3. Thuế suất thuế GTGT:

► Mức thuế suất 0% được áp dụng đối với:

-  Hàng hóa xuất khẩu: Bao gồm hàng hóa bán cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ngoài Việt Nam; hoặc hàng hóa bán cho tổ chức trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan; hoặc hàng hóa bán tại khu vực cách ly sau khi hoàn thành thủ tục xuất cảnh, hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế.

-  Dịch vụ xuất khẩu, bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ngoài Việt Nam; hoặc dịch vụ cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan và tiêu dùng tại đó để phục vụ trực tiếp cho hoạt động xuất khẩu.

-  Ngoài vận tải quốc tế, hoạt động xây dựng lắp đặt ở nước ngoài hoặc trong khu phi thuế quan và hàng hóa gia công chuyển tiếp để xuất khẩu, một số hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu khác được áp dụng 0% bao gồm cho thuê phương tiện vận tải để sử dụng ở nước ngoài, dịch vụ hàng không, hàng hải phục vụ cho vận tải quốc tế, sản phẩm nội dung thông tin số cung cấp cho bên nước ngoài và tiêu dùng ngoài Việt Nam, phụ tùng, vật tư để sửa chữa, bảo dưỡng cho phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ngoài Việt Nam.

► Hàng hóa và các sản phẩm chịu thuế GTGT 5% được mở rộng bao gồm phân bón.

Tuy nhiên, đường và phụ phẩm trong sản xuất đường không còn được áp dụng mức thuế suất 5%, điều đó có nghĩa đối tượng này sẽ chịu mức thuế 10%.

► Mức 10% được áp dụng đối với các đối tượng còn lại, bao gồm dịch vụ do nhà cung cấp nước ngoài cung cấp cung cấp qua kênh thương mại điện tử và các nền tảng số

4. Khấu trừ thuế GTGT đầu vào: Một vài thay đổi quan trọng như sau:

► Hoá đơn sai hoặc bị bỏ sót phải được kê khai trong tháng phát sinh sai, sót nếu việc khai bổ sung các hóa đơn này dẫn đến tăng số thuế GTGT phải nộp hoặc giảm số GTGT được hoàn, và được kê khai vào tháng phát hiện sai, sót nếu việc kê khai không làm tăng số thuế GTGT phải nộp hoặc làm giảm số thuế GTGT được hoàn các hóa đơn có thể.

► Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ có thể được tính vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định cho mục đích xác định chi phí khấu hao theo pháp luật về thuế TNDN; nhưng các trường hợp này phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

► Cho phép khấu trừ thuế GTGT đối với tài sản góp vốn hoặc mua vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác trả thay.

► Thuế GTGT nộp thuế thay cho các tổ chức nước ngoài tham gia hoạt động thương mại điện tử hoặc bán hàng hóa/dịch vụ thông qua nền tảng kỹ thuật số được khấu trừ khi có hóa đơn hợp lệ và chứng từ nộp thuế GTGT thay.

► Đối với thuế GTGT đầu vào hàng hóa/dịch vụ xuất khẩu, ngoài hợp đồng, hóa đơn, chứng từ thanh toán và tờ khai hải quan theo quy định hiện hành, đơn vị xuất khẩu phải cung cấp phiếu đóng gói, vận đơn, hợp đồng bảo hiểm (trong trường hợp liên quan).

5. Hoàn thuế GTGT:

► Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ còn lại của dự án đầu tư sau khi bù trừ với thuế GTGT phải nộp của các hoạt động khác có thể được hoàn lại nếu trên 300 triệu đồng. Hồ sơ hoàn thuế GTGT phải được nộp trong vòng một (1) năm kể từ dự án đầu tư đã hoàn thành - được xác định là ngày dự án tạo ra doanh thu. Doanh thu không bao gồm doanh thu phát sinh trong giai đoạn chạy thử, thu nhập tài chính hoặc thu nhập từ bán phế liệu.

► Cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT 5% có thể được hoàn thuế GTGT nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ vượt quá 300 triệu đồng sau 12 tháng hoặc bốn (4) quý liên tục.

► Thuế GTGT được hoàn (mà người mua đề nghị hoàn) khi người bán đã kê khai và nộp thuế GTGT trên hóa đơn phát sinh thuế GTGT xin hoàn. Luật thuế GTGT mới bổ sung thêm 2 điều nhằm luật hóa thời điểm tính thuế GTGT và ban hành quy định về hành vi bị cấm liên quan đến khấu trừ, hoàn thuế GTGT.

Điều kiện để được khấu trừ Thuế GTGT, hoàn thuế GTGT:

Cụ thể, Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ và phương pháp tính thuế, khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT).

Trong đó, về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào từ ngày 01/7/2025, thì tại khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 đã quy định như sau:

(1) Có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 của Luật Thuế giá trị gia tăng 2024. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài;

(2) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ;

(3) Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại (1) và (2) còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung cấp dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu; phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có).

Chính phủ quy định về điều kiện khấu trừ đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa qua sàn thương mại điện tử ở nước ngoài và một số trường hợp đặc thù khác.

Tại quy định trước đó là khoản 2 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi, bổ sung 2013) đang được áp dụng cho đến hết ngày 30/6/2025, quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào hiện nay như sau:

(i) Có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu;

(ii) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hóa, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;

(iii) Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại (i) và (ii) này còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung ứng dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.

Việc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước được coi là thanh toán không dùng tiền mặt.

Như vậy, từ ngày 01/7/2025 trở đi thì điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào sẽ có sự thay đổi như sau:

- Thêm trường hợp được bổ sung chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 của Luật Thuế giá trị gia tăng 2024.

- Hàng hóa dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt mới được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, thay vì không cần như hiện nay.

- Bổ sung phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có) vào một trong các giấy tờ phải có đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu khi khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

 

Tin tức liên quan: 

- Ông: Phan Thanh Bình - tham gia hội nghị đối thoại của Tổng Cục Thuế 5 Tỉnh Khu vực phía Nam

- Hành vi trốn thuế sẻ bị xử phạt như thế nào?

- Bảng giá giải thể Doanh Nghiệp

- Công ty M.O Việt Nam đón nhận Top 20 Doanh nghiệp có chất lượng dịch vụ tốt nhất Khu vực phía Nam

- Phòng Hỗ trợ doanh nghiệp du lịch Mũi Né 2022

Phòng hỗ trợ doanh nghiệp đồng hành cùng doanh nghiệp trong thời kỳ mới

Nội dung liên quan

Quy định mới nhất về thuế GTGT, TNCN đối với Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh

Một số nội dung nổi bật tại Thông tư về thuế GTGT, thuế TNCN với hộ, cá nhân kinh doanh

Xem chi tiết

Một số lưu ý đối với cá nhân, tổ chức kinh doanh trên sàn thương mại điện tử

Một số lưu ý đối với cá nhân, tổ chức kinh doanh trên sàn thương mại điện tử

Xem chi tiết

Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14/09/2015 của Chính Phủ về Luật đăng ký Doanh Nghiệp

Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14/09/2015 của Chính Phủ về Luật đăng ký Doanh Nghiệp

Xem chi tiết

Xuất hóa đơn sai thời điểm bị phạt như thế nào?

Căn cứ vào Nghị định 125/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP, việc xuất hóa đơn sai thời điểm sẽ bị xử phạt theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn. Dưới đây là mức phạt cụ thể:

Xem chi tiết

Bán hàng mà không xuất hóa đơn thì bị phạt như thế nào?

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, nếu bán hàng mà không xuất hóa đơn, bạn có thể bị xử phạt như sau:

Xem chi tiết

call 0932615663